1 oz bằng bao nhiêu ml. Đây là câu hỏi của nhiều người trong lĩnh vực thực phẩm. 1oz hay 1 fl oz = 29.57 ml (29.57353). Ngoài những đơn vị đo trên, trong ẩm thực, làm bánh, nấu ăn chúng ta còn sử dụng rộng rãi cách chuyển đổi khác nhau nữa, khách hàng có thể tham khảo thêm
Tại sao tiền tệ lại là một loại hàng hóa đặc biệt. Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì : – Tiền tệ chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hóa đã phát triển. – Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thái giá trị. – Tiền tệ là hàng
1 lượng vàng = 1 cây vàng = 37.5 g. Với quy ước này, chúng ta sẽ trả lời được các thắc mắc của người dùng về lượng vàng một cách dễ dàng như sau. 1 lượng vàng bằng bao nhiêu chỉ: 1 lượng vàng = 10 chỉ vàng. 1 lượng vàng bằng bao nhiêu gam: 1 lượng vàng = 0,0375 kg = 37,5 g.
Vì vậy, để trả lời chính xác 1 tín chỉ bao nhiêu tiền còn phụ thuộc vào việc thí sinh sẽ lựa chọn trường, chuyên ngành đào tạo tương ứng. Theo đó, thí sinh nên cân nhắc kỹ lưỡng mọi thứ để lựa chọn chuyên ngành phù hợp với năng lực của mình. Trung bình 1 tín
178K views, 1.5K likes, 44 loves, 191 comments, 393 shares, Facebook Watch Videos from Audio Books - 250+ Sách Nói Kinh Doanh - Làm Giàu Và Phát Triển Bản Thân: NGƯỜI GIÀU MUA TÀI SẢN - NGƯỜI NGHÈO
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Ngày đăng 13/05/2014, 2115 Tổng hợp thông số đo lường dùng trong Đông Y ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y DẨN NHẬP Trong các sách Y học của Trung Quốc Hoàng Đế Nội kinh, Nạn kinh, Linh khu, Tố vấn, Thương hàn luận, Kim quỹ yếu lược …có nói đến ĐẤU, THĂNG, HỢP, CÂN, LƯỢNG, THÙ, CHỈ, TRƯỢNG, XÍCH, THỐN, … Ví dụ Theo NẠN KINH Chương 42 Tâm nặng 12 lạng, ở trong có 7 lỗ trống và 3 lông, chứa được 3 hợp tinh trấp. Can nặng 2 cân 4 lạng, nằm về phía bên trái, chia làm 2 phần phấn bên trái có 3 lá, phần bên phải có 4 lá. Tỳ nặng 2 cân 3 lạng, rộng 3 thốn, dài 5 thốn, nằm ở bên phải. Phế nặng 3 cân 3 lạng, gồm có 6 lá và 2 tai tức 8 lá, có khiếu thông lên mũi. Thận gồm có 2 quả, nặng 1 cân 1 lạng. TRƯỜNG Tiểu trường nặng 2 cân 14 lạng, rộng 2 thốn 5 phân, dài 3 trượng 2 xích, chứa được 2 đấu 4 thăng gạo, 6 thăng 3 hợp và già nửa hợp nước, vòng qua bên tay trái, xếp thành 16 khúc. Đởm nằm trong khoản lá ngắn của Can, nặng 3 lạng 2 thù, dài 3 thốn, trong đó có 3 hợp tinh trấp. Vị nặng 2 cân 1 lạng, dày 2 xích 6 thốn, rộng 1 xích 5 thốn, chứa được 2 đấu gạo, 1 đấu 5 thăng nước. TRƯỜNG Đại trường nặng 2 cân 12 lạng, dài 2 trượng 1 xích, rộng 4 thốn, chứa được 1 đấu gạo, 7 thăng 5 nước, ở bên tay phải rốn xếp thành 16 khúc. QUANG Bàng quang nặng 9 lạng 2 thù, rộng 2 thốn, chứa được 9 thăng 9 hợp nước tiểu. Theo THƯƠNG HÀN LUẬN CỦA TRƯƠNG TRỌNG CẢNH Bài Quế chi Ma hoàng các bán thang 桂枝 Quế chi 1 lượng 6 thù 生薑 Sinh khương 1 lượng 芍藥 Thược dược 1 lượng 甘草 Cam thảo 1 lượng 麻黃 Ma hoàng 1 lượng bỏ mấu 大棗 Đại táo 4 quả bỏ hạt 杏人 Hạnh nhân 24 hạt bỏ vỏ nhọn Bảy vị trên dùng 5 thăng nước. Trước đun Ma hoàng sôi vài dạo, cho các thuốc vào sắc còn 1 thăng 8 hợp, bỏ xác, uống nóng. Theo CHÂM CỨU THỰC HÀNH Nguyễn Hữu Hách Huyệt Nội quan Chính giữa lằn ngang cổ tay phía trong, sau bàn tay lên 2 tấc, giữa 2 gân. Châm 5 phân. Theo CHÂM CỨU HỌC Phan Quan Chí Hiếu Huyệt Nội quan Từ Đại lăng đo lên 2 thốn, giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Như vậy NẶNG BAO NHIÊU ? DÀI BAO NHIÊU ? Trong lịch sử loài người, để phục vụ cho nhu cầu cân, đong, đo, đếm, người xưa dần dần đã hình thành những hệ thống đo lường khác nhau để tiện lợi trong việc định giá trị và trao đổi hàng hoá, đơn giản nhất là hệ thống đo lường tự nhiên như trái chuối, dừa, táo …, con gà, vịt, heo, trâu …, cái nhà, thuyền, chén …. Tuy nhiên khi hình thành xã hội, trong chế độ phong kiến các nhà vua đã định những đơn vị đo lường thống nhất trong lãnh thổ trị vì của mình. Một trong những lý do là để tránh gian lận trong thu thuế và làm trọng tài khi phân xử thương mại. CÁC HỆ ĐO LƯỜNG Có thể phân làm 3 nhóm Nhóm 1 + Hệ đo lường tự nhiên Trái, con, cái, thang thuốc, lát Gừng, cục nhỏ Thạch cao … Nhóm 2 + Hệ đo lường cổ Trung Quốc. + Hệ đo lường cổ Việt Nam. + Hệ đo lường cổ Anh Mỹ và các nước khác. Nhóm 3 + Hệ đo lường quốc tế. Hiện tại, hệ thống đo lường phổ biến nhất trên thế giới là hệ đo lường quốc tế Hệ SI viết tắt từ tiếng Pháp Système International d’Unités. MỘT VÀI TỪ NGỮ CẦN BIẾT Trong nhiều bản dịch, thường không nhất quán khi dùng từ ngữ thốn, tấc …cũng như lầm lẫn giá trị đo lường của các đơn vị đó, trước tiên ta nên xác định rõ những từ ngữ này VỊ ĐO CHIỀU DÀI HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG QUỐC VIỆT NAM SI TRUNG VIỆT NAM HIỆN NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO DÂN GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly ta mm 毫米 hào mễ ly ly tây 分 phân 市分 thị phân phân phân ta cm 厘米 ly mễ phân phân tây 寸 thốn 市寸 thị thốn tấc tấc ta dm 分米 Phân mễ tấc tấc tây 尺 xích 寸尺 thị xích thước thước ta m 米 Mễ thước thước tây 步 bộ bộ 丈 trượng trượng Cách gọi xưa Tiếng Hán là Ly, Phân, Thốn, Xích, Bộ, Trượng khi dịch sang tiếng Việt là Ly, Phân, Tấc, Thước, Bộ, Trượng. Chú ý + Có hai đơn vị đo lường đã Việt hoá là Tấc, Thước. Còn trong dân gian thường nói thêm chữ “ta” để nhấn mạnh hệ đo lường cổ này, nhằm phân biệt với hệ đo lường quốc tế thì có thêm chữ “tây”. - Cách gọi nay + Ở Trung Quốc Khi nói Ly, Phân, Thốn, Xích … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ Thị 市 phía trước, viết tắt của chữ 市制 Thị chế,ý nghĩa là hệ đo lường khi mua bán ở chợ. + Ở Việt Nam Bình thường khi nói Ly, Phân, Tấc, Thước là nói mm, cm, dm,m của hệ đo lường quốc tế hệ SI. Còn trong dân gian, khi nói Ly, Phân, Tấc , Thước … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ “ta” phía sau, hệ SI thì thêm chữ “tây” phía sau. + Bộ, Trượng là đơn vị đo lường cổ Trung Quốc. Hiện nay, ở Trung Quốc, Việt Nam và hệ SI không sử dụng nữa nên Bộ, Trượng chỉ còn ở trong những văn bản xưa. Lưu ýquan trọng + Bảng trên cần tách biệt phần Hệ đo lường cổ ≠ Hệ đo lường SI, vì khi lấy chuẩn chung là Hệ đo lường SI thì rõ ràng khác biệt hẳn với Hệ đo lường cổ. Ví dụ 1 mét theo hệ SI thì dài gấp 3 lần 1 Xích trong hệ đo lường cổ. + Ly, Phân là đơn vị đo lường chiều dài, Ly, Phân cũng được đặt cho một đơn vị đo lường khối lượng xem bảng dưới đây, trùng cách gọi, nhưng thật ra ý nghĩa là 1/100 và 1/10 đơn vị căn bản, cần phân biệt rõ hai loại Ly, Phân này. VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG QUỐC VIỆT NAM SI VIỆT NAM HIỆN NAY CÁC H CÁC H CÁC H CÁC H CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO GỌI XƯA GỌI NAY GỌI XƯA GỌI NAY TRUNG QUÔC HIỆN NAY DÂN GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly mg 毫克 hào khắc miligam miligam 分 phân 市分 thị phân phân phân g 克 khắc gam gam 錢 tiền 市錢 thị tiền chỉ, đồng, đồng cân, tiền chỉ, đồng, đồng cân, tiền 兩 lượn g 市兩 thị lượng lượng lạng lượng lạng 斤 cân 市斤 thị cân cân cân kg 公斤 công cân ký ký, cân - Cách gọi xưa Tiếng Hán là Ly, Phân, Tiền,Lượng, Cân khi dịch sang tiếng Việt là Ly, Phân, Chỉ Đồng, Đồng cân, Tiền, Lượng Lạng. Chú ý + Trong Đông y, Tiền có thể dịch là Chỉ, Đồng, Đồng cân, Tiền. Chỉ Nguyên do là ngày xưa ở Trung Quốc, ngón tay đeo nhẫn có tên gọi là vô danh chỉ, nên nhẫn đeo ở ngón tay này gọi là chỉ hoàn, dân gian hay nói “một chỉ” tức là cái nhẫn đeo, hiện nay ngầm hiểu rằng “chỉ” có trọng lượng 3,75g. Tiền Mặt khác, ở Trung Quốc xưa kia đã biết sử dụng tiền đúc. Tiền đúc này được dùng làm quả cân nên gọi là “một tiền”. Vào thời kỳ Bắc thuộc, ở nước ta có sử dụng những loại tiền đúc Hán nguyên thông bảo của nhà Hán, Khai nguyên thông bảo của nhà Đường gọi là “Tiền”. Đồng, Đồng cân Đến thời nhà Đinh, vua Đinh Tiên Hoàng cho đúc tiền Thái bình thông bảo bằng đồng; rồi đến thời Lê Đại Hành tiền Thiên phúc trấn bảo cũng đúc bằng đồng. Khi đó người dân quen dùng tiền đồng này làm quả cân tốt hơn, nên ở nước ta, “tiền” còn được gọi một tên khác là “Đồng”. Để phân biệt đồng là “tiền bạc” và đồng dùng làm “quả cân”, dân gian gọi đồng làm quả cân là “Đồng cân”. - Cách gọi nay + Ở Trung Quốc Khi nói Ly, Phân, Tiền, Lượng, Cân … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ Thị 市 phía trước. Khi muốn nói 1 Kgtheo hệ SI thì thêm chữ Công 公 phía trước. 1 Công cân 1 公斤 nặng khoảng 2 Thị cân 1 Kg » 2 市斤. + Ở Việt Nam Hiện nay cũng thường dùng Đơn vị đo khối lượng cổ Ly, Chỉ, Lượng, Cân trong cân lường Đông dược; hoặc Ly, Chỉ, Lượng trong cân lường Kim hoàn. Tuy nhiên, theo Nghị định 65/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày thì kể từ ngày ở Việt Nam sẽ không dùng các đơn vị cổ Ly, Đồng cân Chỉ, Lượng nữa. + Lượng là cách gọi miền Nam, Lạng là cách gọi ở miền Bắc. + Hiện nay, dân gian miền Bắc hay nói “một cân” = 1 Kg, “một lạng” = 100 g. Ví dụ Bán cho tôi 1 cân gạo và 1 lạng thị VỊ ĐO THỂ TÍCH HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG VIỆT SI VIỆT NAM HIỆN NAY QUỐC NAM TRUNG CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO DÂN GIAN 合 hợp, hộc 市合 thị hợp, thị hộc hợp, hộc hợp, hộc ml 毫升 hào thăng mililít mililít 升 thăng 市升 thị thăng thăng thăng l 升 thăng lít lít 斗 đẩu, đấu 市斗 thị đẩu, thị đấu đẩu, đấu đẩu, đấu - Hợp, Thăng, Đấu là đơn vị Đo lường thể tích cổ của Trung Quốc, hiện nay chỉ còn dùng Thăng = Lít theo hệ SI. Còn khi nói Hợp, Thăng, Đấu cổ xưa thì thêm chữ Thị 市 phía trước. - 1 Lít = 1 升= 1 市升 Như vậy, hiện nay ở Trung Quốc, sử dụng Thăng là Thị Thăng cổ xưa, tuy nhiên không còn dùng Hợp và Đấu nữa. Tương đương như sau 1 市斗 = 10 市升= 100 市合 1 Thị đấu = 10 Thị thăng = 100 Thị hợp HỆ ĐO LƯỜNG CỔ TRUNG QUỐC - Người Trung Quốc xưa đặt rằng chiều dài của một hạt lúa bằng 1 phân, mười phân là một thốn, mười thốn là một xích. Nhất thử vi phân, thập phân vi thốn, thập thốn vi xích. - Còn một cách khác là người xưa Trung Quốc quy ước 1 里 = 360 步 1 Lý = 360 Bộ 步 Bộ = bước chân. - Tuy nhiên, đơn vị đo lường cổ Trung Quốc cũng thay đổi theo thời gian. Để có cái nhìn tổng quát về sự biến đổi này, ta xem xét một đơn vị đo chiều dài là thước xích 尺 trải qua những triều đại ở Trung Quốc như sau TRIỀU ĐẠI CHIỀU DÀI 1 XÍCH 1 尺 商 Thương 1 尺 = cm 戰 國 Chiến Quốc 1 尺 = cm 秦 Tần 1 尺 = cm 漢 Hán 1 尺 = cm 三 國 Tam quốc 1 尺= 西 晉 Tây Tấn 1 尺 = cm 東 晉 Đông Tấn 1 尺 = 南 北 朝 Nam Bắc Triều 1 尺 = cm 1 尺 = 漫 月光綜合論壇 隋 Tùy 1 尺 = cm 唐 Đường Thước nhỏ 1 尺 = 30 cm Thước lớn 1 尺 = 36bbs .cm 宋 元 Tống, Nguyên 1 尺 = 明 Minh Thước thợ may 1 尺 = 34 cm Thước đo ruộng đất 1 尺 = cm Thước buôn bán 1 尺 = 32 cm 清 Thanh Thước thợ may 1 尺 = cm Thước đo ruộng đất 1 尺 = cm Thước buôn bán 1 尺 = 32 cm . phần Hệ đo lường cổ ≠ Hệ đo lường SI, vì khi l y chuẩn chung là Hệ đo lường SI thì rõ ràng khác biệt hẳn với Hệ đo lường cổ. Ví dụ 1 mét theo hệ SI thì dài gấp 3 lần 1 Xích trong hệ đo lường. GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly ta mm 毫米 hào mễ ly ly t y 分 phân 市分 thị phân phân phân ta cm 厘米 ly mễ phân phân t y 寸 thốn 市寸 thị thốn tấc tấc ta dm 分米 Phân mễ tấc tấc t y 尺 xích 寸尺 thị. 市斤. + Ở Việt Nam Hiện nay cũng thường dùng Đơn vị đo khối lượng cổ Ly, Chỉ, Lượng, Cân trong cân lường Đông dược; hoặc Ly, Chỉ, Lượng trong cân lường Kim hoàn. Tuy nhiên, theo Nghị định - Xem thêm -Xem thêm ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y, ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y,
Thuốc Đông y được tạo ra từ các bài thuốc đông của các nguyên liệu cây cỏ thực vật Thảo mộc được gọi là Thảo dược . Những bài thuốc Đông y đều do người thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh mà dựng nên . Thảo dược[sửa] THẢO có nghĩa là cỏ cây, còn DƯỢC nghĩa là thuốc. Thảo dược nói một cách dễ hiểu là những cây trồng được dùng làm thuốc chữa bệnh. những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật tự nhiên được sử dụng để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh. Người ta có thể lấy ở bất cứ phần nào trên cây như thân, lá, hoa, rễ cành ở dạng tươi hoặc đã qua sơ chế, chế biến, chiết dịch để làm thảo dược. Thảo mộc nằm trên không hay dưới đất, trong hình dạng nguyên thủy hay được chế biến đều được coi là thảo dược. Thảo dược đã có từ rất lâu trên mọi nền văn hóa. Bằng chứng bằng văn bản lâu đời nhất được tìm thấy trên một cổ vật của nền văn hóa Sumerian có niên đại năm lịch sử ở Ấn Độ, chỉ có 12 công thức nhưng có thể chữa được vô số các loại bệnh khác nhau từ 250 loại cây, bao gồm cả cây anh túc. Riêng ở Việt Nam, các vị lương y đã sử dụng thảo dược ngay từ thời khai thiên lập quốc với hai loại thuốc chính là thuốc bắc – cây cỏ được nhập từ Trung Hoa và thuốc Nam –chủ yếu dùng cây cỏ trong chính đất nước của mình. Đa số thảo dược trên thị trường hiện nay đều được sản xuất theo kinh nghiệm đã dùng hay dựa vào những bài thuốc gia truyền rất đáng tin cậy. Thảo dược có sẵn trong tự nhiên không có thêm nhiều chất phụ gia hay chất tạo mùi, chất điều hướng nư trong nhiều loại thuốc khác nên thảo dược rất an toàn cho người bệnh . Thảo dược đem lại hiệu quả tin cậy, ít tác dụng phụ cho người dùng Bên cạnh việc chữa bệnh, thảo dược còn có tác dụng làm đẹp cho làn da. Đối với làn da nhờn hoặc có nhiều mụn nang, bạn hãy pha trộn một chút nước tỏi tươi và bột húng tây vào thành công thức giúp làm se khít lỗ chân lông. Bí quyết chữa mụn nhanh chóng là dùng một tép tỏi cắt lát thoa trực tiếp vào vùng da mụn. Vào ra cho một muỗng canh bạc hà vào dung dịch làm sạch da mặt bằng hoa cúc la mã sẽ là công thức tuyệt vời giúp se khít lỗ chân lông. Bài thuốc[sửa] Bài thuốc Đông Nam hoặc Bắc đều có thể gồm 1 vị hoặc nhiều vị. Ví dụ Bài Độc ẩm thang chỉ có vị Nhân sâm; bài thuốc chữa viêm gan chỉ có vị Nhân trần . Bài thuốc nhiều vị là có hai vị trở lên như bài Thông xị thang gồm có Thông bạch và Đạm đậu xị; bài Nhân trần Chi tử thang gồm có Nhân trần và Chi tử . Những bài thuốc Đông y đều do người thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh mà dựng nên. Thành phần bài thuốc Đông y[sửa] Một bài thuốc Đông y gồm có 3 phần chính Thuốc chính chủ dược là vị thuốc nhằm giải quyết bệnh chính như trong 3 bài Thừa khí thang thì Đại hoàng là chủ dược để công hạ thực nhiệt ở trường vị. Thuốc hỗ trợ để tăng thêm tác dụng của vị thuốc chính như trong bài Ma hoàng thang, vị Quế chi gíup Ma hoàng tăng thêm tác dụng phát hãn. Thuốc tùy chứng gia thêm tá dược để giải quyết những chứng phụ của bệnh như lúc chữa bệnh ngoại cảm, dùng bài Thông xị thang mà bệnh nhân ho nhiều dùng thêm Cát cánh, Hạnh nhân. Ăn kém dùng thêm Mạch nha, Thần khúc. Ngoài 3 phần chính trên còn có một số vị thuốc Đông y gọi là sứ dược để giúp dẫn thuốc vào nơi bị bệnh như Cát cánh dẫn thuốc lên phần bị bệnh ở trên, Ngưu tất dẫn thuốc xuống phần bị bệnh ở dưới hoặc loại thuốc để điều hòa các vị thuốc khác như Cam thảo, Đại táo, Gừng tươi. Phối hợp các vị thuốc[sửa] Việc phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc như thế nào để phát huy tốt nhất tác dụng của thuốc theo ý muốn của thầy thuốc đó là kỹ thuật dùng thuốc của Đông y. Do việc phối hợp vị thuốc khác nhau mà tác dụng bài thuốc thay đổi. Ví dụ Quế chi dùng với Ma hoàng thì tăng tác dụng phát hãn, còn Quế chi dùng với Bạch thược thì lại có tác dụng liễm hãn cầm mồ hôi. Cũng có lúc việc phối hợp thuốc làm tăng hoặc làm giảm tác dụng của vị thuốc chính, ví dụ như Đại hoàng dùng với Mang tiêu thì tác dụng sẽ mạnh, nếu dùng với Cam thảo thì tác dụng sẽ yếu hơn. Một số thuốc này có thể làm giảm độc tính của thuốc kia như Sinh khương làm giảm độc tính của Bán hạ. Trong việc phối hợp thuốc cũng thường chú ý đến việc dùng thuốc bổ phải có thuốc tả như trong bài Lục vị có thuốc bổ như Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù có thêm vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp như Phục linh, Đơn bì, Trạch tả. Trong bài thuốc Chỉ truật hoàn có vị Bạch truật bổ khí kiện tỳ phải có vị Chỉ thực để hành khí tiêu trệ. Trong bài Tứ vật có Đương qui, Thục địa bổ huyết thì có vị Xuyên khung để hoạt huyết hoặc dùng thuốc lợi thấp kèm theo hành khí, thuốc trừ phong kèm theo thuốc bổ huyết. Đó là những kinh nghiệm phối hợp thuốc trong Đông y cần được chú ý. Việc dùng thuốc nhiều hay ít[sửa] Việc dùng thuốc nhiều hay ít là tùy theo biện chứng tình hình bệnh mà định, nguyên tắc là phải nắm chủ chứng để chọn những chủ dược trị đúng bệnh, không nên dùng thuốc bao vây quá nhiều gây lãng phí mà tác dụng kém đi, một bài thuốc thông thường không nên dùng quá 12 vị. Liều lượng của mỗi vị thuốc tong bài này tùy thuộc vào các yếu tố sau Thuốc đó là chủ dược hay thuốc hỗ trợ, thuốc chính dùng lượng nhiều hơn. Người lớn dùng lượng nhiều hơn trẻ em và người già. Thuốc bổ thường dùng lượng nhiều hơn các loại thuốc khác. Tùy trọng lượng của thuốc nặng hay nhẹ, ví dụ Thạch cao, Mẫu lệ dùng nhiều như Đăng tâm, Thuyền thoái nhẹ nên chỉ dùng lượng ít. Ngoài ra còn tùy tình hình bệnh và mục đích dùng thuốc mà quyết định lượng thuốc. Cách gia giảm trong một bài thuốc[sửa] Một bài thuốc dù là cổ phương hay kim phương đều có phạm vi chỉ định điều trị trên lâm sàng. Cho nên lúc sử dụng bài thuốc để đạt hiệu quả cao phù hợp với tình hình bệnh lý cần có sự gia giảm tùy theo bệnh tật, theo lứa tuổi, theo thể chất, của người bệnh và tùy theo cả loại dược liệu sẳn có, khí hậu của địa phương. Sự tham gia của các vị thuốc[sửa] Bài thuốc thường do sự thay đổi vị mà tác dụng khác nhau, ví dụ bài Quế chi thang có tác dụng giải biểu điều hòa vinh vệ dùng điều trị các bệnh ngoại cảm biẻu chứng có mồ hôi sợ gió và sốt nhẹ. Nếu bệnh cũng có chứng trên kèm theo suyễn gia Hạnh nhân, Hậu phác; bài thuốc sẽ có tác dụng bình suyễn. Nếu sốt cao bỏ Ma hoàng gia Hoàng cầm bài thuốc sẽ có tác dụng hạ sốt. Hoặc bài Ma hoàng thang có tác dụng tân ôn phát hãn nếu bỏ Quế chi bài thuốc sẽ thành bài Tam ảo thang có tác dụng chính là bình suyễn chỉ khái. Sự gia giảm liều lượng thuốc[sửa] trong một bài thuốc nếu lượng dùng của từng vị thuốc thay đổi thì tác dụng điều trị sẽ thay đổi. Ví dụ bài Chỉ truật hoàn gồm có Chỉ thực và Bạch truật tác dụng chính là kiện tỳ, nếu lượng Chỉ thực tăng gấp đôi Bạch truật thì tác dụng bài thuốc là tiêu tích đạo trệ. Vấn đề thay thế thuốc[sửa] lúc sử dụng một bài thuốc, do tình hình cung cấp thuốc của địa phương mà có thể có một hoặc nhiều vị thuốc thiếu, người thầy thuốc phải tìm những vị thuốc khác có tính vị và tác dụng giống nhau để thay thế bảo đảm cho phép chữa đưọc thực hiện. Ví dụ Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá tuy có khác nhau nhưng đều có tính vị đắng, hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp có thể thay thế cho nhau được chỉ cần chú ý liều lượng lúc dùng. Ví dụ muốn dùng Chỉ thực thay Chỉ xác thì lượng Chỉ thực phải ít hơn. Phân loại bài thuốc[sửa] Việc phân loại bài thuốc dựa theo 8 phương pháp điều trị của Đông y như Thuốc giải biểu, thuốc gây nôn, thuốc tả hạ, thuốc hòa giải, thuốc thanh nhiệt, thuốc khu hàn, thuốc tiêu đạo, thuốc bổ dưỡng. Ngoài ra còn có các loại thuốc lý khí, lý huyết, thuốc khu phong, thuốc trừ thấp, thuốc khai khiếu, thuốc cố sáp, thuốc trục trùng. Việc phân loại bài thuốc cũng chỉ để tham khảo trong khi sử dụng trên lâm sàng, tác dụng từng loại sẽ được nói rõ hơn trong phần phương tể học. Các dạng thuốc[sửa] Đông dược có 5 dạng thuốc cơ bản Thang, hoàn, tán, cao, đơn. Trong đó 4 loại sau là thuốc được pha chế saün; thực ra thuốc hoàn, tán có khi cũng làm thuốc thang sắc uống. Thuốc thang[sửa] Cho nước vào ấm đổ nước vừa đủ, nấu sôi thành thuốc nước uống. Đặc điểm thuốc thang là dễ gia giảm hợp với tình hình bệnh cho nên là loại thuốc thường được dùng nhiều nhất trên lâm sàng. Nhược điểm chính của thuốc thang là cồng kềnh, mất công sắc thuốc, mất thì giờ, tốn chất đốt, có lúc lượng thuốc nhiều đối với trẻ em sẽ khó uống. Thuốc hoàn[sửa] Đem thuốc tán bột mịn dùng với nước mật hoặc hồ viên thành hoàn. Ưu điểm của thuốc là cho đơn có được uống ngay nhưng thuốc để lâu khó bảo quản, liều lượng có khi phải dùng nhiều, trẻ nhỏ khó uống. Thuốc tán[sửa] Thuốc được tán thành bột mịn dùng uống trong hoặc bôi ngoài, có lúc sắc cùng thuốc sắc. Nhược điểm của thuốc là khó bảo quản, khó uống đối với trẻ em. Thuốc cao[sửa] Thuốc được sắc lấy nước cô đặc thành cao, thuốc có thể chế thành dạng sirô hoặc dạng rượu để dễ bảo quản. Có loại thuốc cao dán hoặc cao mỡ, dầu dùng bôi, đắp ngoài đối với bệnh ngoại khoa ngoài da. Thuốc đơn[sửa] Thuốc hoàn hoặc tán, đưọc tinh chế như các loại Chí bảo đơn, Hồi xuân đơn, Tử tuyết đơn. Ngoài ra còn có các các dạng thuốc ngâm rượu, thuốc đinh như Khô trĩ đinh, thuốc đóng ống tiêm hiện đang sử dụng nhiều ở Trung quốc. Sắc thuốc[sửa] Dụng cụ sắc thuốc tốt nhất là dùng ấm đất, cũng có thể dùng ấm nhôm. Thuốc bỏ vào ấm đổ nước ngập khoảng 2 cm, ngâm thuốc khoảng 15 - 20 phút trước lúc sắc cho thuốc ngấm đều nước, với thang thuốc ngoại cảm thường sắc 2 lần. Mỗi lần sắc còn 1/3 lượng nước đổ vào, thuốc bổ nên sắc 3 lần lúc nước sôi cho nhỏ lửa, sắc lâu hơn và thuốc cô đặc hơn. Sắc thuốc[sửa] Những điều chú ý lúc sắc thuốc Những thuốc thơm có tinh dầu như Bạc hà, Hoắc hương, Kinh giới. nên cho vào sau 10 phút trước khi đem thuốc xuống. Những loại thuốc cứng, nặng như vỏ sò, mai rùa cần đập vụn và cho vào sắc trước. Những thứ hạt nhỏ như hạt Củ cải, hạt Tía bỏ vào vải rồi cho vào sắc. Những thuốc có độc tính như Phụ tử, Ô đầu, Thảo ô. nên sắc trước độ nửa giờ rồi cho các thuốc khác vào sau. Những thuốc quí như Nhân sâm hoặc thuốc nam lượng nhiều quá cũng nên sắc riêng rồi trộn chung với thuốc sắc để uống. Đơn vị cân thuốc[sửa] Theo cân lượng thường dùng cân thuốc Đông y 1 cân = 16 lạng tính thành gam như sau 1 cân = 500 gam. 1 lạng = 31,25 gam. 1 đồng cân = 3,1 gam. 1 phân = 0,31 gam. 1 gam = 3 phân 2 ly. 1 ly = 0,03 gam. Uống thuốc[sửa] Tùy theo loại thuốc mà cách uống thuốc khác nhau, thường mỗi thang thuốc sắc 2 lần. Nếu là thang thuốc bổ nên sắc 3 lần rồi trộn lẫn uống trong một ngày. Thuốc thanh nhiệt và thuốc dưỡng âm nên uống lúc nguội. Thuốc tán hàn và thuốc bổ dương nên uống nóng. Thuốc chữa ngoại cảm, trừ phong nên uống lúc đang bệnh. Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh mạn tính nên uống vào sau lúc ăn 1 - 2 giờ, thường uống vào 8 giờ sáng, 2 giờ chiều, tối trước lúc đi ngủ. Đối với trẻ em lượng thuốc có thể chia nhiều lần để uống trong ngày. Xem thêm[sửa] Thuốc Bắc Thuốc Nam
Hiện nay, các bài thuốc thuốc Đông y vẫn luôn tồn tại và phát triển song song cùng với thuốc tân dược. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thật sự hiểu rõ về các loại thuốc Đông y cũng như ưu, nhược điểm và cách sử dụng sao cho đúng, hiệu quả nhất. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến phương pháp chữa bệnh an toàn này thì đừng bỏ lỡ những thông tin vô cùng hữu ích trong bài viết sau. Các bài thuốc Đông y an toàn và hiệu quả, được nhiều người sử dụng Thuốc Đông y là gì? Phương thức chữa bệnh trong Đông y Thuốc Đông y được biết đến là loại thuốc được bào chế bởi người phương Đông. Nếu nguyên liệu để làm thuốc Tây y bao gồm dược chất, dược liệu, tá dược và vỏ nang thì thuốc Đông y lại được bào chế từ đa số các loại thảo mộc như Hoa, quả, thân cây, lá, rễ cây,… Nguyên liệu thu hái về sẽ được phơi hoặc sấy khô và sau đó được gọi là dược liệu. Thuốc Đông y bao gồm Thuốc Bắc Các vị thuốc được khai thác, bào chế theo sách của Trung Quốc. Sau đó truyền sang và được phát triển bởi các lương y người Việt. Thuốc Nam Các vị thuốc do thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Phương thức chữa bệnh trong Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ của Trung Hoa đó là Âm Dương, Ngũ Hành. Khi Ngũ Hành và Âm Dương được cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh. Vì vậy, việc chữa bệnh sẽ nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố này. Khác với y học phương Đông, phương Tây lại chữa bệnh dựa trên các kiến thức về sinh lý, giải phẫu, vi sinh,… cùng các thành tựu nghiên cứu của khoa học hiện đại. Thuốc Đông y khác Tây y ở phương thức điều trị Nguyên tắc dùng thuốc trong Đông y cổ truyền là “Biện chứng luận trị”. Có nghĩa là tùy theo biểu hiện ở người bệnh mà thầy thuốc sẽ sử dụng các bài thuốc, phép chữa khác nhau. Nếu có hàng trăm người mắc cùng một bệnh, có thể được chữa trị bằng hàng trăm phương thuốc khác nhau. Các loại thuốc thường dùng trong Đông y Hiện nay, thuốc Đông y thường dùng gồm 5 loại Thang, tán, cao, hoàn, đan. Trong đó, 4 loại tán, cao, hoàn, đan là thuốc đã được bào chế sẵn, có loại mang tên là hoàn tán nhưng thực tế được ứng dụng như thuốc thang. Thuốc thang Cách bào chế Đem vị thuốc đun với nước để tạo thành thuốc nước, bỏ bã đi và uống khi còn nóng. Ưu điểm Dễ gia giảm liều lượng và hợp với nhiều tình trạng bệnh nên đa phần các loại thuốc này thường được dùng nhiều nhất. Nhược điểm Tuy nhiên, loại thuốc này có nhược điểm là cồng kềnh, mất thời gian và công sắc thuốc, có khi lượng thuốc nhiều đối với trẻ em sẽ khó uống. Thuốc Đông y dạng tán Cách bào chế Đem vị thuốc tán thật nhỏ thành bột mịn, sau đó trộn với nước mật hoặc hồ viên thành hoàn. Thuốc tán có thể được dùng bằng cách tiêu với nước nóng hoặc đun sắc lên uống giống như thuốc thang. Ưu điểm Thuốc tán cũng có tác dụng khá tốt, không bị mất dược tính. Nhược điểm Không tiện khi sử dụng, ngoài ra lại khó bảo quản hơn thuốc hoàn. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn được dùng bên ngoài bằng cách đem vị thuốc tán nhỏ sau đó xoa hoặc đắp lên chỗ đau. Thuốc dạng cao Đây là dạng thuốc được sắc lấy nước, sau đó cô đặc thành cao. Thuốc tán được chia làm 2 loại là dùng ngoài và uống trong. Thuốc cao uống trong Ưu điểm là tận dụng được hết dược tính của thuốc, mùi vị thơm dễ uống. Dùng để trị bổ, chữa bệnh mạn tính, điều lý là thích hợp. Tuy nhiên loại thuốc này lại không để lâu được, chủ yếu dùng trong mùa đông. Thuốc cao dùng ngoài Gồm hai loại là dầu cao và thuốc cao. Thuốc hoàn dạng viên Cách bào chế Tán bột mịn dùng, sau đó trộn với nước mật hoặc hồ để viên thành hoàn. Ưu điểm Sử dụng thuận tiện Nhược điểm Hấp thu chậm do trong thuốc có cả bã, thường dùng chữa bệnh thư hoãn. Ngoài ra thuốc để lâu khó bảo quản, liều lượng có khi phải dùng nhiều, khó uống với trẻ nhỏ. Thuốc Đông y dạng hoàn Thuốc đan đơn Đây là thuốc hoàn hoặc tán, nhưng được tinh chế như các loại Hồi xuân đơn, Chí bảo đơn, Tử tuyết đơn, Thần tê đan, Cam lộ tiêu độc đan,… Loại thuốc này có các dạng Hoàn, tán, khoai cục, có thể dùng ngoài hoặc uống trong đều được. Các bài thuốc trong Đông y có thể có một hoặc nhiều vị, do thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh từ xưa mà dựng nên. Về cách tổ chức các bài thuốc Hầu hết các bài thuốc từ Đông y gồm có 3 phần chính Thuốc chính hay còn gọi là chủ dược Mục đích nhằm giải quyết bệnh chính, khắc phục nguyên nhân, từ đó cải thiện các triệu chứng của bệnh. Thuốc hỗ trợ Thành phần này giúp tăng thêm tác dụng của vị thuốc chính. Tá dược Được tăng thêm tùy vào tình trạng bệnh cụ thể nhằm giải quyết những chứng phụ của bệnh. Chẳng hạn như chứng ăn kém sẽ dùng thêm mạch nha, thần khúc. Ngoài ra các bài thuốc Đông y gia truyền còn có thêm một số vị thuốc gọi là sứ dược. Các vị thuốc này sẽ có tác dụng như thuốc dẫn để cơ thể hấp thu tốt hơn hoặc để điều hòa các vị thuốc khác. Cách phối hợp các vị trong một bài thuốc Việc phối hợp các vị thuốc như thế nào để phát huy tốt nhất công dụng có vai trò quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả của mỗi bài thuốc. Điều này sẽ phụ thuộc vào ý muốn của người thầy thuốc và kỹ thuật dùng thuốc của Đông y. Theo đó, cách phối ngũ vị thuốc có những đặc điểm sau Tác dụng của bài thuốc sẽ thay đổi do việc phối hợp vị thuốc khác nhau. Việc phối hợp thuốc sẽ làm giảm hoặc cũng có thể tăng tác dụng của vị thuốc chính. Một số vị thuốc có thể làm giảm độc tính của vị thuốc khác. Trong việc phối hợp thuốc cần chú ý đến việc dùng thuốc bổ phải có thuốc tả. Ưu điểm – Nhược điểm của thuốc Đông y là gì? Dù là dùng thuốc theo Tây y hay Đông y cũng đều có những ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất của từng loại bệnh mà nhiều người có thể lựa chọn phương pháp phù hợp. Ưu điểm khi sử dụng thuốc trong Đông y 1. An toàn và lành tính Hầu hết các bài thuốc Đông y đều có nguồn gốc từ tự nhiên như rễ, thân, cành, lá, hoa, quả của các cây thuốc quý, được thu hái, đem sắt nhỏ, phơi khô sau đó sử dụng. Do vậy, các bài thuốc được bào chế từ các loại dược liệu này rất an toàn,lành tính và được sử dụng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Các bài thuốc từ Đông y được bào chế thủ công, dựa vào tự nhiên nên đảm bảo được dược tính. Dù để một thời gian dài cũng không lo chất độc tích tụ trong cơ thể. Các bài thuốc sử dụng nguyên liệu tự nhiên nên rất an toàn 2. Mang lại hiệu quả lâu dài, bền vững Đông y thường chữa bệnh tận, khắc phục từ nguyên nhân gây bệnh, từ có cải thiện dần các triệu chứng của bệnh. Nhờ vậy, các bài thuốc từ Đông y thường cho hiệu quả cao, bền vững, tránh tái phát. 3. Ít hoặc không gây ra tác dụng phụ Khi sử dụng các bài thuốc từ nguyên liệu tự nhiên ngoài tác dụng chữa bệnh ra thì sẽ ít gặp các tác dụng phụ không mong muốn có hại cho cơ thể. Không gây ảnh hưởng đến gan, thận thuốc Tây Y. Phù hợp để chữa trị các bệnh mạn tính. Nhược điểm của thuốc Đông y 1. Tác dụng từ từ Các bài thuốc này thường không cho hiệu quả nhanh như Tây y do không tập trung điều trị triệu chứng. Do vậy, người bệnh cần kiên trì sử dụng mới thấy được hiệu quả, ít nhất từ 2 – 3 tháng. 2. Cách sắc thuốc khá kỳ công, mất thời gian Đa phần các bài thuốc Đông y phải cho vào ấm sắc vài tiếng đồng hồ sau đó uống nước cất khi còn ấm thì mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó, các bài thuốc này cũng nặng mùi hơn, đối với những ai chưa quen có thể sẽ khó uống. 3. Nguồn thảo dược chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế Hiện nay, nguồn thảo dược ở nước ta còn thiếu và vẫn đang phải nhập khẩu với mức giá tương đối cao mà lại khó kiểm định được chất lượng rõ ràng. Uống nhiều thuốc Đông y có hại không? Không chỉ với các loại thuốc từ Đông y, bất kỳ một loại thuốc, thực phẩm hay đồ uống nào nếu sử dụng nhiều, không đúng liều lượng khuyến cáo đều có thể gây hại. Thuốc Đông y được đánh giá là an toàn, lành tính giúp cải thiện sức khỏe, đồng thời có khả năng điều trị bệnh tật. Nhưng phải được điều trị đúng thuốc, đúng bệnh. Tuyệt đối không cắt thuốc uống bừa bãi, tự ý sử dụng. Đặc biệt, khi đã uống thuốc, người bệnh nên đi khám để được tư vấn, bắt mạch cẩn thận. Đặc biệt cần tìm hiểu rõ nguồn gốc của dược liệu và chỉ nên mua thuốc tại các địa chỉ uy tín. Mỗi bài thuốc, vị thuốc lại có cách sắc khác nhau. Vì vậy, bạn nên lưu ý dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của lương y, thầy thuốc. Nếu không tuân thủ có thể sẽ làm mất tác dụng của thang thuốc, đồng thời còn khiến bệnh kéo dài hơn và làm suy kiệt sức khỏe của người bệnh. Uống thuốc Đông y bao lâu thì có tác dụng? Thực tế, rất khó để có câu trả lời chính xác “uống thuốc bao lâu thì có tác dụng?”. Bởi hiệu quả của việc trị bệnh còn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, thể trạng của người bệnh và các bệnh lý đi kèm,… Chính vì vậy, thời gian thuốc phát huy hiệu quả cũng không giống nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc Đông y cổ truyền, người bệnh cần nhớ, các bài thuốc này không mang lại hiệu quả tức thời như thuốc tây. Do đó, người dùng cần phải có sự kiên trì, áp dụng đầy đủ liệu trình theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, nếu sau một thời gian sử dụng mà chưa thấy được sự biến chuyển gì bạn nên xem xét lại, tham khảo ý kiến thầy thuốc để được tư vấn. Hiệu quả của bài thuốc còn tùy thuộc cơ địa từng người Để việc sử dụng thuốc Đông y có tác dụng tốt nhất, người dùng cần đảm bảo các tiêu chí Sử dụng ấm sắc đúng chuẩn. Sắc thuốc đúng cách. Sử dụng đúng hướng dẫn và liều lượng được chỉ định. Kiên trì chữa bệnh. Kết hợp dinh dưỡng phù hợp. Tăng cường vận động và duy trì lối sống, sinh hoạt khoa học. Uống thuốc Đông y kiêng ăn gì? Cũng giống như sử dụng thuốc tây, khi chữa bệnh bằng Đông y, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý trong chế độ ăn uống, cụ thể như sau Không nên sử dụng các bài thuốc cùng lúc với thuốc tây. Tuyệt đối không cho thêm đường vào thuốc Đông y. Tránh sử dụng cùng lúc với các loại thuốc hỗ trợ tiêu hóa. Đối với các vị thuốc giải cảm Kiêng ăn các chất chua, mặn vì các chất này có tác dụng thu liễm ngược chiều tác dụng của thuốc. Nếu thuốc có mật ong thì hãy tránh ăn hành, bởi hành là thực phẩm có thể làm mất mùi thơm, vị ngọt của thuốc. Khi sử dụng thuốc thanh nhiệt, giải độc Tránh ăn các loại hải sản như cá biển, sò, ngao, cua, nhộng, lòng trắng trứng. Đây là những protein lạ, là các dị nguyên làm tăng nguy cơ dị ứng ở người bệnh. Khi uống thuốc phong thấp Kiêng những thứ chua chát như chuối xanh, sung. Ngoài ra, bạn cũng nên kiêng khem một số thực phẩm tanh, chua, cay, đắng… để không gây ra phản ứng thuốc và những tác dụng phụ. Thuốc chống nôn Nếu đang dùng loại thuốc này, người bệnh không nên ăn những thứ sống, lạnh và tanh. Trong thời gian uống thuốc cũng không nên uống sữa và nước chè để tránh gây cản trở cho việc hấp thu, ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc. Một số lưu ý khi sử dụng các bài thuốc Đông y gia truyền Để việc sử dụng thuốc đạt kết quả như mong đợi, người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau Tuân thủ theo đúng liều lượng và thời gian được chỉ định bởi những thầy thuốc có năng lực chuyên môn. Thường xuyên thăm khám và tham khảo ý kiến của chuyên gia, thầy thuốc trước và trong quá trình điều trị bệnh. Lưu ý khi sử dụng thuốc Đông y để đạt hiệu quả tốt Uống trước bữa ăn 30 – 60 phút Thường được áp dụng với những người chữa bệnh về thận, dạ dày, đường ruột và những bệnh từ lưng trở xuống. Uống thuốc khi chưa ăn gì giúp các dược tính hấp thu vào cơ thể nhanh hơn. Uống thuốc vào buổi sáng sớm Phù hợp với những người muốn bồi bổ sức khỏe, uống thuốc khi chưa ăn gì để tăng hấp thu. Uống thuốc sau bữa ăn 20 – 30 phút Phù hợp với những loại thuốc chữa bệnh ở phía trên như tâm, ngực, phế, dạ dày. Như vậy với những thông tin mà chúng tôi cung cấp chắc chắn đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Đông y, cũng như cách sử dụng phù hợp để đạt hiệu quả tốt nhất. Hiện nay, thuốc Đông y cổ truyền đang dần trở thành xu hướng được nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, đừng quên thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc trước khi sử dụng bất kỳ một bài thuốc nào bạn nhé!
50 gam 05 lạng. 1 lạng bằng 100 gam. Quy đổi Liều Lượng Thuốc Theo đong Y Tuệ Tĩnh đường Sau đó chúng ta sẽ nhanh chóng chóng tìm ra được kết quả cho 1 lạng bằng bao nhiêu lạng trong đông y bằng bao nhiêu gam. Vậy thì ta gồm 1kg 1000g vậy ta bao. Sau kia các bạn sẽ hối hả đưa ra được kết quả cho 1 lạng bằng bao nhiêu gam. Vậy thì ta có 1kg 1000g vậy ta có công thức tính như sau. Bạn nhập vào thanh tìm kiếm Google theo công thức X kg to Y. Theo như bọn họ đã quy đổi ra lạng thì một lượng là bởi 01kg Có nghĩa là một lạng bằng 110kg ki-lô-gam. 50 gam 05 lạng. 10 gam 01 lạng. 100 gam 1 lạng. Hi vọng rằng qua bài viết này bạn đã biết được 1 lạng là bằng bao nhiêu gam 1kg bằng bao nhiêu lạng. 1 lạng bằng 100 gam. Theo như chúng ta đã quy đổi ra lạng thì 1 lạng là bằng 01kg tức là 1 lạng bằng 110kg ki-lô-gam. Ví dụ như bạn muốn đổi 900 lạng sang tấn hãy quy đổi 900 lạng 90 kg. 10 gam 01 lạng. 100 gam 1 lạng. Hi vọng rằng qua bài viết này bạn đã biết được 1 lạng là bằng bao nhiêu gam 1kg bằng bao nhiêu lạng. Bạn thực hiện đổi đơn vị từ lạng qua kg lấy mốc là 1 lạng 01 kg. Quy đổi Liều Lượng Thuốc Theo đong Y Tuệ Tĩnh đường Quy đổi Liều Lượng Thuốc Theo đong Y Tuệ Tĩnh đường 1 Lạng Bằng Bao Nhieu G Kg Cac đơn Vị đo Lường Trọng Lượng 1 Lạng Bằng Bao Nhieu G Kg Cac đơn Vị đo Lường Trọng Lượng
Giáo dụcHọc tiếng Anh Thứ sáu, 26/5/2017, 0500 GMT+7 Để chỉ 1/5, bạn có thể nói "one-fifth" hoặc "one over 5", "one out of five", nhưng 1/4 lại thường được nói là "a quarter". Thầy giáo Quang Nguyen chia sẻ những cách đọc số khi sử dụng tiếng Anh. Hồi mới qua Mỹ, mình hay bị nhầm số thập phân decimal number, ngắn gọn là nhầm cái dấu chấm với dấu phẩy. Ở Việt Nam, số thập phân thường có dấu phẩy, ví dụ 1,25. Nhưng Mỹ thường lại dùng dấu chấm đọc là "one point two five" hoặc "one point twenty five". Còn khi người Việt Nam ghi đồng, người Mỹ sẽ ghi 1,000,000 VND. Phân số fraction còn gây nhiều khó khăn hơn cho người học tiếng Anh. Nguyên tắc rất đơn giản số thứ tự/số đếm. 1/5 là one-fifth. Tuy nhiên, nếu tử số lớn hơn 1, chúng ta phải thêm số nhiều vào mẫu số, ví dụ 2/5 là "two fifths". Ngoài ra, có một số cách đơn giản hơn để nói 1/5 là "one over 5" hoặc "one out of five". Phân số có một vài dạng đặc biệt, ví dụ 1/4 thường được gọi là "a quarter", hoặc 1/2 là "a half". Vậy nói số "2 3/5" hai, ba phần năm trong tiếng Anh thế nào? Rất đơn giản, "two and 3 fifths", thêm "and" ở giữa là được. Tương tự, "2 1/2" là "two and a half". Chỉ cần thuộc số đếm thông thường, bạn có thể dễ dàng đọc số thập phân, phân số... theo nguyên tắc đơn giản. Ảnh Tesco Baby Số đếm cũng có nhiều cách đọc thú vị. Để chỉ ngày tháng, chắc chắn cần dùng đến số đếm. Ví dụ, ngày quốc tế thiếu nhi là "June first", viết tắt là "Jun 1st". Hàm ý của nó là "ngày đầu tiên của tháng 6". Nếu bạn biết đọc số thường, "one two three four five..." về cơ bản bạn có thể suy ra số đếm. Ví dụ, số 8 là eight thì "thứ 8" là "eighth", viết là "8th". Khi phát âm, bạn nhớ để lưỡi ở giữa 2 răng cửa trước và đẩy hơi ra. Lưu ý nhỏ là 3 số đếm đầu tiên hơi khó nhớ, cả cách đọc và cách viết "1st, 2nd, và 3rd", đọc là "first, second, third". "5th" thì không phải là "fiveth" mà là "fifth". Và các số "20th", "30th"... viết là "twentieth" - không đọc là "twen-ti-th" mà đọc là "twen-ti-ith" có 3 âm tiết. Còn số lần thì sao? Ví dụ, "tôi đã đến Mỹ 3 lần" - "I've been to the 3 times". Cách nói lần rất đơn giản, chỉ cần thêm "times" vào đằng sau thôi. Nhưng vẫn có ngoại lệ, "một lần" người ta hay dùng là "once", còn 2 lần là "twice". Ví dụ, "mỗi ngày tôi đánh răng 2 lần, một buổi sáng và một buổi tối" - I brush my teeth TWICE two times a day, ONCE one time in the morning and ONCE or ANOTHER or one time in the evening". Tiếng Việt có câu "nhà cửa còn có số" - đây là cách chơi chữ rất hay. Số - trong từ số phận - trong tiếng Anh là "destiny" hoặc "fate". Còn con số may mắn? "Lucky number". Quang Nguyen
1 chỉ trong đông y là bao nhiêu