Sai sót trong dùng thuốc có thể xảy ra tại bất cứ bệnh viện nào. Theo báo cáo năm 2006 "ngăn ngừa lỗi do dùng thuốc" từ Viện Y học của Mỹ, các lỗi này gây tổn hại đến 1,5 triệu người Mỹ mỗi năm với chi phí $ 3,5 tỷ do mất năng suất, tiền lương, và tăng các chi phí y tế. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội quốc gia nhằm bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, ổn định cuộc sống nhân dân, thể hiện tính nhân văn của chế độ ta. Cập nhật mới nhất của Bộ Y tế về các tỉnh, thành tiêm vaccine COVID-19 chậm, thấp. Y tế - 15/10/2022 18:25. SKĐS - Theo thống kê của Bộ Y tế, đến nay sau 6 tháng triển khai tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi trên cả nước, tổng số mũi tiêm là 16.769.060, trong đó TTO - Mặc dù đang bị đình chỉ hoạt động, thẩm mỹ viện Pasteur (quận 3, TP.HCM) vẫn ngang nhiên khám, chữa bệnh cho khách hàng. Ngoài ra, cơ sở này còn đặt tên là "Viện Pasteur" gây nhầm lẫn cho khách hàng, quảng cáo không đúng sự thật Ngày 20-10, Thanh tra Sở Y tế TP.HCM cho 99 CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN MÔN ĐIỀU DƯỠNG – NỮ HỘ SINH THƯỜNG GẶP. Câu 1: Nêu các bước ABC cấp cứu bệnh nhân ngừng tuần hoàn (ngừng tim), tần suất kết hợp thổi ngạt và ép tim bằng phương pháp 1 Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. - Tuân thủ đúng 5 nguyên tắc trong sử dụng thuốc của Bộ Y tế sẽ hạn chế những sự cố đáng tiếc xảy ra do nhân viên y tế phát sai thuốc cho người bệnh. Hình minh họa Dùng thuốc đúng người bệnhDùng đúng thuốc đúng bệnh một trong những phần quan trọng nhất trong việc dùng thuốc. Nghĩa là phải đảm bảo rằng thuốc được được đưa vào đúng người bệnh sử dụng. Bởi có nhiều người bệnh giống nhau về tên, giống họ, thậm chí bằng tuổi. Vậy nên để tránh nhầm lẫn là khi có 2 người bệnh giống nhau ta cần sắp xếp giường khác và phòng khác nhau hoặc nếu không thì có thể cho họ nằm ở 2 vị trí cách xa nhau để tránh nhầm, và điều quan trọng nhất là ta phải hỏi tên họ, hỏi số giường, hỏi số phòng trước khi sử dụng dụng đúng thuốcLưu ý Khi dùng thuốc cho người bệnh, các điều dưỡng phải đọc nhãn thuốc 3 lần vào 3 thời điểm sau− Ngay khi lấy thuốc ra khỏi vật chứa thuốc lọ, ống, chai thuốc.− Ngay khi lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc nơi cất giữ.− Đọc trước khi trả chai, hoặc lọ thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào thùng dụng đúng liềuViệc tính toán liều dùng cần phải được chính xác. Bởi vậy để tránh nhầm lẫn các điều dưỡng viên cần phải lấy thuốc trong môi trường hoàn toàn yên tĩnh, cần phải chú tâm cao độ, cũng không làm việc gì khác, và đôi khi cũng cần kiểm tra lại sự tính toán của chính mình bằng cách so với các điều dưỡng khác. Khi tính toán liều thuốc chính xác rồi thì người điều dưỡng phải biết dùng dụng cụ đo lường chính xác tới từng ml hay từng giọt một, hay như việc bẻ đôi một viên thuốc nên dùng các dụng cụ cắt thuốc cho cân xứng. Đối với số lượng thuốc quá nhỏ chỉ ài giọt ta có thể cho trực tiếp vào miệng người bệnh hoặc có thể cho một ít nước vào ly trước khi nhỏ thuốc vào để tránh thuốc dính vào dụng đúng đường dùng thuốcSử dụng thuốc điều dưỡng viên cần phải kiểm tra chắc chắn thuốc dùng cho đường nào đường uống, bôi ngoài da, hay niêm mạc hoặc tiêm vì nếu nhầm lẫn thì sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng cho người bệnh. Ví dụ nếu thuốc dùng ngoài da lại đem uống sẽ gây ngộ độc bởi những chất không thể hấp thu qua niêm mạc tiêu hoá, hoặc thuốc dùng tiêm bắp lại dùng tiêm tĩnh mạch sẽ có thể gây thuyên tắc mạch bởi vì thuốc tiêm bắp có thể có tính chất không tan trong dụng đúng thời gianCac điều dưỡng viên phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào đúng một số giờ nhất định trong ngày. Ví dụ thuốc lợi tiểu không nên dùng sau 15h vì người bệnh có thể đi tiểu ban đêm dẫn đến mất giấc ngủ, hay như một số thuốc kháng sinh cần duy trì nồng độ thuốc đều trong máu bởi phải cách mỗi 8 tiếng hoặc 12 tiếng phải dùng thuốc một lần. Bởi vậy nếu không thực hiện đúng thì hiệu quả của việc điều trị sẽ giảm hoặc đôi khi sẽ mất tác dụng và có thể gây nặng thêm cho người quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online! An toàn người bệnh là nguyên tắc cơ bản của ngành y tế. Tại mỗi thời điểm trong quá trình chăm sóc y tế đều có một mức độ rủi ro nhất định đối với bệnh nhân. Các sự cố y khoa hay biến cố bất lợi là các sự kiện ngoài ý muốn xảy ra vì một số sai sót trong quá trình khám chữa bệnh,trong việc sử dụng thuốc, y cụ hoặc sinh phẩm y tế, hoặc trong chính hệ thống y tế. . Đảm bảo an toàn người bệnh đòi hỏi nỗ lực của toàn bộ hệ thống y tế, bao gồm cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo an toàn môi trường và quản lý rủi ro, cụ thể như kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng thuốc và thiết bị đúng cách, thực hành lâm sàng an toàn. Để cung cấp dịch vụ y tế an toàn và có chất lượng cao, các quốc gia cần xây dựng một hệ thống y tế với các quy trình cụ thể nhằm phòng ngừa sự cố y khoa, rút kinh nghiệm từ các sự cố đã xảy ra, và hệ thống này cần được xây dựng với sự tham gia của các cán bộ y tế, bệnh viện và bệnh nhân. Việt Nam đã thể hiện cam kết của mình trong việc cung cấp các dịch vụ y tế an toàn và chất lượng cao cho người dân. Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc ADR được thành lập vào năm 2009 với nhiệm vụ thiết lập và hoàn chỉnh hệ thống thông tin thuốc và cảnh giác dược. Năm 2011, Việt Nam đã khởi động vấn đề sự cố y khoa và an toàn bệnh nhân, được gọi là “An toàn ngành Y” và từ đó vấn đề này đã trở thành một chính sách ưu tiên của ngành y tế. ban hành các thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, và đây cũng đã trở thành một trong những ưu tiên chính của Bộ Y tế. Gần đây hơn, năm 2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 43/BYT/2018 Hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám chữa bệnh. Những hướng dẫn được đưa ra trong thông tư nhằm giúp các cơ sở y tế xây dựng một môi trường chăm sóc sức khỏe mà tại đó, sự cố y khoa được xác định, phân tích, báo cáo và xử lý để ngăn chặn lặp lại trong tương lai. Tác giả Bộ Y tếChuyên ngành Điều dưỡngNhà xuất bảnBộ Y tếNăm xuất bản2008Trạng tháiChờ xét duyệtQuyền truy cập Cộng đồng Đại cương Việc chọn đường dùng thuốc tuỳ thuộc vào tính chất của thuốc, tác dụng mong muốn, tình trạng bệnh hiện tại, thể chất của người bệnh cân nặng, tuổi và cả trạng thái tinh thần và tri giác của người bệnh. Đang xem 5 đúng trong y tế Những yêu cầu cần thiết khi dùng thuốc Có kiến thức về thuốc Tên thuốc, biệt dược Tác dụng thuốc Liều lượng thuốc Thời gian bán hủy Thời gian tác dụng Đường đào thải của thuốc Tương tác thuốc Tác dụng phụ của thuốc Nắm vững quy chế về thuốc Tác phong làm việc của người điều dưỡng Phải có tinh thần trách nhiệm Phải sáng suốt khi nhận y lệnh. Không thực hiện y lệnh qua miệng hoặc qua điện thoại. Nếu nghi ngờ phải hỏi lại, không được tự ý thay đổi y lệnh. Không được pha trộn các loại thuốc với nhau nếu không có y lệnh. Phải thành thật khai báo nếu có sai phạm. Tác phong làm việc phải khoa học, chính xác Sắp xếp thuốc theo thứ tự để dễ tìm và tránh nhầm lẫn. Tủ thuốc phải để gần nơi làm việc. Thuốc phải có nhãn rõ ràng, sạch sẽ. Các loại thuốc độc bảng A, B phải được cất giữ đúng theo quy chế thuốc độc. Thuốc nước để riêng với thuốc viên, thuốc uống để riêng với thuốc bôi ngoài da. Phải kiểm tra thuốc mỗi ngày để để bổ sung đủ cơ số hoặc xử lý nếu thuốc quá hạn dùng hoặc hư hỏng. Bàn giao thuốc mỗi ngày, mỗi ca trực, ghi vào sổ rõ ràng. Nhận định về người bệnh Tên họ người bệnh tránh nhầm lẫn thuốc. Chẩn đoán bệnh. Các triệu chứng hiện có trên người bệnh. Các tiền căn về dị ứng thuốc, thức ăn. Tổng trạng, tuổi, giới tính. Kiến thức và sự hiểu biết của người bệnh về thuốc. Hiểu rõ y lệnh về thuốc, nếu nghi ngờ phải hỏi lại Tên thuốc Hàm lượng thuốc Liều lượng thuốc Đường dùng thuốc Thời gian dùng, số lần trong ngày Áp dụng 3 kiểm tra 5 đối chiếu và 6 điều đúng trong suốt quá trình dùng thuốc 3 Kiểm tra Tên người bệnh Tên thuốc Liều thuốc 5 đối chiếu Số giường, số phòng Nhãn thuốc Chất lượng thuốc Đường tiêm thuốc Thời hạn dùng thuốc Điều đúng Đúng người bệnh một trong những phần quan trọng trong việc dùng thuốc là phải đảm bảo rằng thuốc được được đưa vào đúng người bệnh. Có nhiều người bệnh giống nhau về tên, họ, tuổi vì vậy để tránh nhầm lần là khi có 2 người bệnh giống nhau ta nên sắp xếp giường khác phòng nhau hoặc nếu không có thể cho họ nằm ở 2 vị trí cách xa nhau, và điều quan trọng nhất là ta phải hỏi tên họ, số giường, số phòng, trước khi dùng thuốc. Đúng thuốc khi dùng thuốc cho người bệnh, người điều dưỡng phải đọc nhãn thuốc 3 lần vào 3 thời điểm sau Khi lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc nơi cất giữ. Khi lấy thuốc ra khỏi vật chứa lọ, ống, chai thuốc. Trước khi trả chai, lọ thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào thùng rác. Đúng liều sự tính toán liều cần phải được chính xác do vậy để tránh nhầm lẫn người điều dưỡng cần phải lấy thuốc trong môi trường hoàn toàn yên tĩnh, phải chú tâm cao độ, không làm việc gì khác, đôi khi cũng cần kiểm tra lại sự tính toán của mình bằng cách so với các điều dưỡng khác. Sau khi tính toán liều thuốc chính xác, người điều dưỡng phải biết dùng dụng cụ đo lường chính xác từng ml hay từng giọt một, việc bẻ đôi một viên thuốc nên dùng dụng cụ cắt thuốc cho cân xứng. Với số lượng thuốc quá nhỏ vài giọt ta có thể cho trực tiếp vào miệng người bệnh hoặc cho một ít nước vào ly trước khi cho thuốc vào để tránh thuốc dính vào ly. Đúng đường dùng thuốc khi sử dụng thuốc ngưởi điều dưỡng cần phải kiểm tra chắc chắn thuốc dùng cho đường nào uống, ngoài da, niêm mạc hay tiêm vì nếu nhầm lẫn thì sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng. Ví dụ thuốc dùng ngoài da lại đem uống sẽ gây ngộ độc những chất không thể hấp thu qua niêm mạc tiêu hoá hoặc thuốc dùng tiêm bắp lại dùng tiêm tĩnh mạch có thể gây thuyên tắc mạch vì thuốc tiêm bắp có thể có tính chất không tan trong máu. Đúng thời gian điều dưỡng phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào một số giờ nhất định trong ngày, ví dụ thuốc lợi tiểu không nên dùng sau 15 giờ vì người bệnh có thể đi tiểu ban đêm gây mất giấc ngủ, hoặc một số thuốc như kháng sinh cần duy trì nồng độ thuốc đều trong máu do phải cách mỗi 8 tiếng hoặc 12 tiếng dùng thuốc một lần. Nếu như ta không thực hiện đúng thì hiệu quả của việc điều trị sẽ giảm và đôi khi sẽ mất tác dụng và có thể gây nặng thêm cho người bệnh. Theo dõi tác dụng của thuốc Biết kết quả điều trị sau khi dùng thuốc cho người bệnh để góp ý với bác sĩ điều trị về liều lượng hoặc chọn thuốc phù hợp với bệnh trạng của người bệnh. Phát hiện sớm và phòng ngừa tai biến về thuốc cho người bệnh. Một số trường hợp đặc biệt cần theo dõi do khác nhau về tuổi, cân nặng, diện tích bề mặt của da, khả năng hấp thu, chuyển hoá và bài tiết thuốc. Liều của trẻ em thấp hơn liều của người lớn và cũng khác so với người già, vì vậy tuỳ theo từng đối tượng mà người điều dưỡng phải biết sự thay đổi để chăm sóc. Đối với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ thuốc thường không được đóng thành gói nhỏ theo liều lượng của trẻ do vậy việc tính liều lượng thuốc phải tính toán rất cẩn thận. Tất cả các trẻ nhỏ đều cần phải có sự chuẩn bị tâm lý trước khi cho dùng thuốc đặc biệt là dùng thuốc qua đường tiêm vì sẽ làm bé đau và không hợp tác, do vậy tuỳ theo lứa tuổi mà người điều dưỡng có cách giải thích riêng, nhưng đôi khi cũng cần phải dùng áp lực thì lúc này nên thực hiện kỹ thuật nhanh, chính xác để giảm bớt nguy cơ tai biến cho trẻ. Cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ thường dễ gần và dễ cho trẻ uống thuốc, nên đôi khi có thể người điều dưỡng đưa thuốc để họ cho trẻ uống dưới sự giám sát của điều dưỡng. Đối với người già cũng cần những chú ý đặc biệt trong quá trình dùng thuốc vì ở tuổi già quá trình hấp thu chất giảm, sự đào thải chậm, các yếu tố về hành vi và kinh tế sẽ ảnh hưởng đến việc dùng thuốc của họ. Ngoài ra, do có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống một số người bệnh thường ỷ lại hay tự ý thay đổi liều lượng, hoặc uống không đủ liều, ngưng thuốc giữa chừng, hoặc thậm chí đôi khi do không tin tưởng vào thầy thuốc hoặc do tốn kém một số người bệnh còn dùng các loại thuốc dân gian hoặc nghe theo kinh nghiệm của người khác để dùng thuốc và đã gặp không ít những tai biến. Do vậy, người điều dưỡng phải biết nhận định đúng tình trạng người bệnh nhất là về mặt tâm sinh lý để có thể hướng dẫn, phòng ngừa những tình huống xấu xảy ra Ghi chép hồ sơ Ngày giờ dùng thuốc, tên thuốc đã dùng, đường dùng thuốc. Chỉ ghi thuốc do chính tay mình thực hiện. Ghi nhận lại trường hợp không dùng thuốc được cho người bệnh, lý do. Ghi nhận lại những tai biến nếu có. Ghi tên người điều dưỡng thực hiện. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc Tuổi Cân nặng Giới tính Yếu tố di truyền, văn hoá Yếu tố tâm lý Tình trạng bệnh lý Môi trường thời tiết xung quanh Thời gian dùng thuốc Các phương pháp dùng thuốc Dựa vào tình trạng của người bệnh, dựa vào tác dụng dược tính của thuốc mà ta có các phương pháp dùng thuốc sau Uống Tác dụng chậm, ít gây tai biến, tiện dụng. Không được uống các loại thuốc cùng một lúc với nhau phòng ngừa tương tác thuốc, nếu cần có thể uống cách nhau 10-15phút. Theo dõi dấu sinh hiệu cho người bệnh khi dùng các loại thuốc có tác dụng lên hệ tuần hoàn, hô hấp. Cho người bệnh ngậm nước đá, hút qua ống hút hoặc pha thuốc với một ít đường để dễ uống. Không nên cho người bệnh uống thuốc đắng hoặc có mùi tanh ngay sau khi ăn để tránh tình trạng nôn ói. Thuốc lợi tiểu phải uống trước 15 giờ. Đối với thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày phải cho người bệnh uống sau khi ăn no. Thuốc có tác dụng làm hư men răng, nên cho người bệnh hút qua ống hút. Các loại thuốc sunfamid nên cho người bệnh uống với nhiều nước tránh thuốc lắng đọng ở thận. Nước dùng để uống thuốc tốt nhất là nước ấm. Đối với người bệnh mê, cho uống thuốc qua sonde dạ dày. Thuốc uống qua sonde Cần phải cán nhuyễn và pha loãng thuốc trước khi bơm qua sonde. Kiểm tra vị trí sonde. Bơm 15-30 ml nuớc người lớn, 5-10 ml trẻ nhỏ. Trước và sau khi bơm thuốc. Nếu có 2-3 loại thuốc nên bơm từng loại, khoảng cách giữa 2 loại là nước để tránh tương tác. Nếu đang dùng máy hút qua sonde ngắt máy hút 20-30 phút sau khi bơm thuốc rồi mới cho hoạt động trở lại. Ghi rõ số lượng nước và thuốc nếu có sự rối loạn nước điện giải. Thuốc ngấm qua niêm mạc Thuốc dùng cho niêm mạc mắt, tai, mũi, họng, lưỡi, hậu môn, âm đạo thường có tác dụng nhanh. Thuốc đặt hậu môn phải ngâm qua nước đá. Thuốc đặt âm đạo nên nhúng qua nước trước khi đặt. Nên cho người bệnh nằm yên trên giường sau khi đặt ít nhất 30 phút để tránh thuốc rớt ra ngoài. Hình Thuốc dùng qua niêm mạc âm đạo Hình Thuốc dùng qua niêm mạc âm hậu môn Thuốc tác dụng ngoài da Rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc. Nên massage vùng bôi thuốc giúp thuốc hấp thu nhanh hơn. Tiêm thuốc Trong các trường hợp cấp cứu cần tác dụng nhanh. Những loại thuốc gây Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa. Không hấp thu được qua đường tiêu hóa. Bị phá hủy bởi dịch đường tiêu hóa. Người bệnh không thể uống được Nôn ói nhiều. Người bệnh chuẩn bị mổ. Tâm thần, không hợp tác. Các tai biến khi tiêm thuốc Do vô khuẩn không tốt Abces nóng. Viêm tĩnh mạch. Nhiễm trùng huyết. Do quá trình tiêm Nhầm lẫn thuốc không áp dụng 3 tra 5 đối Gãy kim người bệnh giẫy giụa. Chạm dây thần kinh tọa, thần kinh cánh tay do xác định sai vị trí tiêm. Shock do bơm thuốc quá nhanh IV. Gây tắc mạch do khí, thuốc, vật lạ lông. Tiêm nhầm vào động mạch. Abces lạnh do thuốc không tan, tiêm nhiều lần cùng một chỗ. Do tác dụng của thuốc Shock do cơ thể phản ứng với thuốc. Tiêm sai đường tiêm gây hoại tử mô CaCl2. Viêm tĩnh mạch. Tiêm bắp INTRA MUSCULAR IM Cỡ kim 21-23 G dài 2,5-4 cm. Góc độ tiêm 90 độ so với mặt da. Vị trí tiêm Tiêm bắp nông Cơ delta cách ụ vai 5 cm. Lượng thuốc không quá 1 ml. Không dùng tiêm thuốc dầu. Không dùng cho cơ delta chưa phát triển trẻ Vị trí Trẻ dưới 18 tháng Trẻ trên 6 tuổi Người lớn Cơ delta 0,5 ml 1 ml Cơ thẳng đùi 0,5 ml 1,5 ml 2 ml Cơ rộng ngoài đùi 0,5 ml 1,5 ml 5 ml Ventrogluteal 0,5 ml 1,5 ml 3 ml Dorsogluteal 1,5 ml 3 ml Tiêm dưới da SUBCUTANEOUS S/C Tiêm vào mô liên kết lỏng lẽo dưới da. Cỡ kim 25 G; dài 1-1,6 cm. Góc độ tiêm trung bình 45 độ so với mặt da. 80 kg 90 độ Tiêm tĩnh mạch Intravenous IV Cho thuốc trực tiếp vào mạch máu. Cỡ kim 19-21 G, dài 2,5-4 cm. Góc độ tiêm 30-40 độ so với mặt da tùy theo vị trí tĩnh mạch. Vị trí tiêm các tĩnh mạch ngoại biên. Ưu tiên chọn các tĩnh mạch. To, rõ, ít di động. Mềm mại, không gần khớp. Tiêm trong da T INTRADERMAL I/D Tiêm vào lớp dưới thượng bì có tác dụng chủng ngừa hoặc thử phản ứng thuốc. Cỡ kim 26- 27 G, dài 0,6-1,3 cm. Góc độ tiêm 15 độ so với mặt da. Vị trí tiêm vào vùng dưới thượng bì, chọn vùng da ít va chạm, trắng, không sẹo, lông. 1/3 trên mặt trong cẳng tay thông dụng nhất. Hai bên cơ ngực lớn. Hai bên bả vai. Kỹ thuật làm test lẩy da Để thử phản ứng thuốc theo thông tư số 08/1999-TT-BYT, ngày 04 tháng 5 năm 1999 Hình Các vị trí tiêm tĩnh mạch Hình Các góc độ tiêm Nhỏ một giọt dung dịch kháng sinh penicillin hoặc streptomycin nồng độ đơn vị/1ml lên mặt da 1 gram streptomycin tương đương 1 triệu đơn vị. Cách đó 3-4 cm nhỏ một giọt dung dịch NaCl 0,9% làm chứng. Dùng kim tiêm vô khuẩn số 24 châm vào 2 giọt trên mỗi giọt dùng kim riêng qua lớp thượng bì, tạo với mặt da một góc 45o rồi lẩy nhẹ, không được làm chảy máu. Sau 20 phút đọc và đánh giá kết quả Mức độ Ký hiệu Biểu hiện âm tính Giống như chứng âm tính. Nghi ngờ + / – Ban sẩn đường kính Nội dung hộp thuốc cấp cứu chống sốc phản vệ Theo thông tư số 08/1999-TT- BYT, ngày 04 tháng 5 năm 1999 Các khoản cần thiết phải có trong hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ tổng cộng 7 khoản. Adrenalin 1 mg – 1 ml 2 ống Nước cất 10 ml 2 ống Bơm kim tiêm vô khuẩn dùng một lần 10 ml 2 cái; 1 ml 2 cái. Hydrocortison hemisuccinate 100 mg hoặc methyprednisolon solumedrol 40 mg hoặc depersolon 30 mg 2 ống. Phương tiện khử trùng P bông, băng, gạc, cồn. Dây garrot. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ. Các dụng cụ khác Tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến, các phòng điều trị nên có các thiết bị y tế sau bơm xịt Salbutamol hoặc Terbutalin. Bóng Ambu và mặt nạ. ống nội khí quản. Than hoạt. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT, ngày 04 tháng 5 năm 1999 Triệu chứng Cảm giác khác thường bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi. Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke. Xem thêm Trái Đậu Bắp Trị Bệnh Tiểu Đường Bằng Quả Đậu Bắp Hiệu Quả? Trị Tiểu Đường Với Nước Đậu Bắp Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được. Khó thở kiểu hen, thanh quản, nghẹt thở. Đau quặn bụng, tiêu tiểu không tự chủ. Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê. Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. Xử trí Xử trí ngay tại chỗ Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi. Cho người bệnh nằm tại chỗ. Thuốc adrenalin là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ. Adrenalin dung dịch 1/ ống 1 ml = 1 mg tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau 1/2-1 ống ở người lớn. Không quá 0,3 ml ở trẻ em ống 1 ml 1 mg + 9 ml nước cất = 10 ml, sau đó tiêm 0,1 ml/kg. Hoặc adrenalin 0,01 mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn. Lại bình thường. ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10-15 phút/lần nằm nghiêng nếu có nôn. Nếu sốc quá nặng đe dọa tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenalin dung dịch 1/ pha loãng 1/10 qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp. Xử trí tiếp theo tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến Xử trí suy hô hấp Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch adrenalin Các thuốc khác methylprednisolon 1-2 mg/kg/4giờ hoặc hydrocortison hemisuccinate 5 mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch. Điều trị phối hợp. Uống than hoạt 1 g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hóa. Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc. Lưu ý Điều dưỡng có thể sử dụng adrenalin dưới da theo phác đồ khi y bác sĩ không có mặt. Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc là cần thiết. Nhóm thuốc dễ gây dị ứng cần theo dõi sát khi tiêm thuốc Thuốc kháng sinh. Vitamin B1, B12, vitamin C. Thuốc kháng viêm non-steroid. Thuốc gây tê, gây ngủ, giãn cơ. Nội tiết tố Insulin, ACTH. Dịch truyền có protein. Vaccin và huyết thanh. Chất cản quang có iod. Tiêu chuẩn xác định mũi tiêm an toàn Tiêu chuẩn cấu trúc Bơm tiêm vô khuẩn. Kim tiêm vô khuẩn. Trên xe tiêm có hộp đựng vật sắc nhọn. Trên xe tiêm có hộp chống sốc đủ cơ số. Tiêu chuẩn quy trình Rửa tay/sát khuẩn tay trước khi tiêm. Không lưu kim pha thuốc trên lọ thuốc. Xác định đúng vị trí tiêm. Thân kim tiêm không nhiễm bẩn trước khi tiêm. Rút nòng kiểm tra trước khi bơm thuốc. Tiêm thuốc đúng chỉ định 5 đúng. Không dùng tay đậy lại nắp kim tiêm. Cô lập kim tiêm nhiễm khuẩn trong hộp cứng. Quy trình điều dưỡng Nhận định Các dấu hiệu chủ quan Các bệnh lý trước đây. Tiền sử về dị ứng thuốc, thức ăn, mùi. Nếu có người điều dưỡng phải ghi rõ vào hồ sơ đặc biệt tên các loại thuốc bị dị ứng. Cách ăn uống, thói quen hằng ngày để khuyên người bệnh nên hạn chế hoặc kiêng tuyệt đối để tránh tương tác với thuốc sẽ được dùng trên người bệnh. Sự nhận thức và hợp tác của người bệnh đối với những người bệnh có sự hạn chế về nhận thức hay ít hợp tác thì người điều dưỡng phải nhận định rõ tình trạng tri giác để báo bác sĩ quyết định phương pháp dùng thuốc cho người bệnh hiệu quả và an toàn nhất. Kiến thức về thuốc của người bệnh kiến thức và sự hiểu biết của người bệnh về thuốc ảnh hưởng đến kết quả điều trị vì người bệnh có hiểu biết sẽ tuân thủ nghiêm ngặt hơn khi dùng thuốc và giúp việc theo dõi tác dụng hiệu quả hơn. Đánh giá về trình độ văn hoá của người bệnh để điều dưỡng quyết định sự cần thiết trong việc hướng dẫn cho người bệnh về cách sử dụng thuốc, tác dụng chính, phụ. Các dấu hiệu khách quan Đo dấu sinh hiệu, cân nặng. Đánh giá tình trạng hiện tại, tri giác của người bệnh phản xạ nuốt? Có đang đặt sonde nuôi ăn? hay tri giác mê, lơ mơ để chọn phương pháp dùng thuốc hiệu quả và an toàn nhất cho người bệnh. Chẩn đoán điều dưỡng Thiếu kiến thức về thuốc do chưa từng có kinh ngiệm trước đây khi dùng thuốc. Lo lắng do việc dùng thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ, kinh tế. Người bệnh nuốt khó hoặc không dám nuốt do tổn thương thần kinh hoặc do tổn thương đường hầu họng, hoặc thuốc có vị khó chịu. Có nguy cơ bị các tai biến khi dùng thuốc, đặc biệt là đường tiêm. Nguy cơ thuốc không tan do người bệnh được dùng thuốc qua đường tiêm quá nhiều. Lập kế hoạch và can thiệp điều dưỡng Yêu cầu chăm sóc Không có các biến chứng liên quan đến việc dùng thuốc. Dùng thuốc đạt được hiệu quả cao nhất. Người bệnh hiểu và hợp tác, tuân thủ theo yêu cầu điều trị. An toàn trong dùng thuốc cho người bệnh, nhân viên y tế và môi trường. Lập kế hoạch và can thiệp Nhận định được người bệnh và hiểu rõ tại sao người bệnh được dùng thuốc Chuẩn bị thuốc dùng cho người bệnh Kiểm tra thuốc tên thuốc, liều lượng, hàm lượng, đường dùng, chất lượng, hạn sử dụng, sự nguyên vẹn của thuốc. Khi chuẩn bị một liều thuốc, điều dưỡng cần phải sao phiếu thuốc chính xác rõ ràng. Nếu y lệnh không đúng hay không thích hợp người điều dưỡng phải hỏi lại bác sĩ trước khi thực hiện. Chuẩn bị thuốc Thuốc uống, thuốc dùng qua niêm mạc, qua da đếm, đong lường số lượng chính xác. Thuốc tiêm tính liều lượng chính xác. Điều dưỡng khi chuẩn bị và tính liều thuốc phải chú ý kỹ và tập trung tính toán chính xác tránh sự lầm lẫn Chuẩn bị kim và bơm tiêm phù hợp với số lượng thuốc, độ đậm đặc của thuốc, đường tiêm, loại thuốc. Kiểm soát sự vô khuẩn của ống tiêm và kim Thực hiện nguyên tắc vô khuẩn khi tiêm thuốc. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 6 đúng trong suốt quá trình dùng thuốc. Dùng thuốc qua niêm mạc miệng không để cho người bệnh nuốt. Dùng thuốc qua da nên vệ sinh da sạch sẽ và lau khô trước khi dùng. Khi tiêm thuốc cần phải mang theo hộp thuốc chống sốc. Khi tiêm bất cứ đường tiêm nào đều không được đâm hết thân kim. Không được pha trộn các loại thuốc với nhau trong cùng một ống tiêm. Hoặc không được uống chung các loại thuốc với nhau khi không có y lệnh. j. Xác định vị trí tiêm đúng, nên thay đổi vị trí tiêm. Theo dõi và lượng giá sự đáp ứng thuốc của người bệnh. Chọn cỡ kim và chiều dài kim thích hợp. Kim không dính thuốc trước khi tiêm. Khi tiêm bắp loại thuốc có nguy cơ kích thích mô dưới da ta nên áp dụng cách tiêm Z tract. Khi tiêm Heparin không nên rút kim thử máu. Không nên massage vùng tiêm khi tiêm Heparin hoặc Insulin vì có thể gây tổn thương mô và giảm sự hấp thu. Chọn vùng tiêm cơ thả lỏng không gồng cứng. Đâm và rút kim cùng 1 góc. Không nên tiêm lượng thuốc nhiều quá so với vị trí quy định. Tiêm thuốc từ từ khoảng 10 giây/1ml. Sau tiêm dùng lực nhẹ ấn lên vùng tiêm. Giải thích cho người bệnh hiểu về vai trò và tác dụng của thuốc. Theo dõi tình trạng người bệnh trong và sau khi tiêm. Ghi hồ sơ chỉ ghi những loại thuốc do chính tay mình thực hiện ngày, giờ tiêm thuốc, tên thuốc, liều lượng, phản ứng của người bệnh và tên người điều dưỡng thực hiện. Các phản ứng xãy ra nếu có, nếu không thực hiện được điều dưỡng phải ghi lại lý do tại sao. Giáo dục y tế cho người bệnh là vai trò rất quan trọng của điều dưỡng. Có một số người bệnh phải dùng thuốc suốt đời như bệnh cao huyết áp, tiểu đường người điều dưỡng cần phải giáo dục cho người bệnh chế độ ăn, sinh hoạt, dùng thuốc tùy loại thuốc để kết quả điều trị tốt hơn và ít gây tai biến hơn cho người bệnh. Hướng dẫn kỹ cho người bệnh những tác dụng chính và phụ của thuốc để họ có thể tự nhân biết những bất thường sớm. Thông qua việc giáo dục người bệnh khi sử dụng thuốc, điều dưỡng có thể giáo dục cho người bệnh thay đổi lối sống để có được sức khoẻ tốt nhất. Nếu tình trạng bệnh yêu cầu phải được tiêm thuốc mỗi ngày thì điều dưỡng có thể hường dẫn kỹ lưỡng cách tiêm để người bệnh có thể tự tiêm cho họ khi ở nhà. Tất cả các người bệnh đều được hướng dẫn cơ bản về các vấn đề an toàn trong dùng thuốc Thuốc phải có nhãn rõ ràng, còn nguyên vẹn. Không dùng thuốc quá hạn. Phải dùng hết thuốc theo y lệnh không được tự ý ngưng nữa chừng. Bảo quản cất giữ thuốc ở vị trí an toàn tránh xa tầm tay trẻ em. Nếu thuốc được yêu cầu bảo quản lạnh, để thuốc vào tủ lạnh ngăn mát. Không được tự ý dùng thuốc khi chưa có y lệnh của bác sĩ. Đọc nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kỹ lưỡng. Lượng giá Theo dõi và đánh giá việc đáp ứng của người bệnh với thuốc. Xem thêm Bệnh Viện Hoàn Hảo Kha Vạn Cân, Bệnh Viện Đa Khoa Hoàn Hảo Đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn các dấu hiệu và triệu chứng của các tai biến do dùng thuốc bầm vùng tiêm, đau, sốt. Đánh giá hiệu quả của thuốc theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng xem có tiến triển không? Post navigation Related Post You Missed 1/ BHYT 5 năm liên tục là gì?BHYT 5 năm liên tục là khi người tham gia BHYT có thời gian đóng 05 năm liên tiếp, trong đó được phép gián đoạn tối đa 03 điểm người tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục sẽ được ghi nhận trực tiếp trên thẻ BHYT của người đó. Căn cứ Quyết định số 1666/QĐ-BHXH năm 2020, việc ghi nhận thời gian 05 năm liên tục được quy định như sau- Người đã có đủ 05 năm tham gia BHYT liên tục tính đến ngày 01/01/2015 thì in từ ngày 01/01/ Từ ngày 01/01/2015 trở đi, người tham gia BHYT chưa đủ hoặc bắt đầu đủ 05 năm liên tục thì in từ ngày đầu tiên của năm thứ thêm Đóng BHYT ngắt quãng có được tính 5 năm liên tục? 2/ Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tụcCăn cứ điểm c khoản 1 Điều 22 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, người bệnh có thẻ BHYT được hưởng quyền lợi của chế độ BHYT 5 năm liên tục khi có đủ các điều kiện sau1 - Đã tham gia BHYT từ đủ 05 năm liên tục Được ghi nhận thời điểm đủ điều kiện ngay trên thẻ - Có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ tiền đồng chi trả được hiểu là khoản tiền mà người bệnh phải cùng chi trả với cơ quan BHXH theo tỷ lệ % được hưởng trên thẻ - Khám chữa bệnh đúng cứ Điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT, khám chữa bệnh đúng tuyến gồm các trường hợp sau+ Người tham gia BHYT đến khám chữa bệnh được ghi trên thẻ BHYT;+ Đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại tuyến xã hoặc tuyến huyện đến khám ở các cơ sở cùng tuyến trong cùng tỉnh;+ Cấp cứu;+ Người tham gia BHYT được chuyển tuyến;… 3/ Quyền lợi BHYT 5 năm liên tục Khi có đủ các điều kiện nêu trên người tham gia BHYT sẽ được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của quỹ thể, khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn như sau* Người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở- Không phải nộp số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ Được cấp hóa đơn thu với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để không phải cùng chi trả tiền khám, chữa bệnh trong năm đó.* Người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh khác nhau hoặc cùng một cơ sở mà lớn hơn 06 tháng lương cơ sở- Vẫn phải thanh toán toàn bộ chi phí đồng chi trả cho cơ sở khám chữa Được cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ ý Người có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01/01, quỹ BHYT chỉ thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi từ thời điểm người đó tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31/12 của năm thêm Mức hưởng BHYT khi đóng 5 năm liên tục 4/ Thủ tục hưởng BHYT 5 năm liên tụcTheo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Thông báo 2298/TB-BHXH, để được hưởng quyền lợi tối đa khi tham gia BHYT 5 năm liên tục, người bệnh cần thực hiện như sauTrường hợp 1 Số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám, chữa bệnh lớn hơn 6 tháng lương cơ cần thực hiện đúng thủ tục khám chữa bệnh thì không phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ hợp 2 Số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở lớn hơn 06 tháng lương cơ Đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ BHYT để yêu cầu thanh toán phần chi phí đồng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ Mang theo các giấy tờ+ Thẻ BHYT.+ Bản sao Giấy tờ tùy thân có ảnh.+ Bản chính hóa đơn viện phí. Thời điểm đủ 05 năm liên tục được in trên thẻ BHYT Ảnh minh hoạ 5/ Thủ tục đổi thẻ BHYT 5 năm liên tục khi có sai sótDù được in trực tiếp thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ BHYT nhưng trong quá trình cấp lại, đổi thẻ BHYT, nhiều người lại bị ghi nhận sai thông tin về thời điểm Công văn số 238/BHXH-CNTT năm 2018, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh như sauThực hiện việc đổi thẻ BHYT ngay trong ngày làm việc khi đơn vị quản lý đối tượng hoặc người tham gia BHYT đến làm thủ tục cấp đổi thẻ BHYT do sai thông tin về thời gian tham gia BHYT. Theo đó, nếu bị sai thông tin về thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ BHYT, người dân chỉ cần đến cơ quan BHXH nơi cấp thẻ để yêu cầu cấp gian giải quyết Trong ngày làm đây là thông tin về BHYT 5 năm liên tục mà ai cũng nên biết để hưởng trọn quyền lợi. Nếu còn thắc mắc liên quan đến chế độ BHYT, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ sớm nhất.>> Bảo hiểm y tế Toàn bộ quy định cần biết Hẳn cũng đã có người lúng túng khi phải tìm văn bản cần thiết trong đống hồ sơ bừa bộn này... Bó Và cũng có ai đó không biết tìm cái mắt kiếng của mình ở đâu, khi cần phải giải quyết gấp rút một công việc. “Kiếng ơi! mi ở đâu ?” 5S sẽ hạn chế những điều đó xảy ra. Đặc biệt là trong bệnh viện, nếu áp dụng tốt 5S sẽ góp phần tránh được rất nhiều rủi ro trong y khoa như trao nhầm con; đưa thuốc, chích thuốc nhầm; phẫu thuật sai chỗ mà chúng ta đã biết gần đây tại một số cơ sở y tế. Vậy 5S là gì? S là viết tắt của SEIRI Sàng lọc, SEITON Sắp xếp, SEISO Sạch sẽ, SEIKETSU Săn sóc, SHITSUKE Sẵn sàng trong đó SÀNG LỌC phân loại xem cái nào cần dùng thì giữ lại, cái nào không dùng thì loại bỏ. SẮP XẾP Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, gọn gàng, có trật tự. SẠCH SẼ Giữ cho nơi làm việc luôn sạch sẽ, không có rác, bụi bẩn kể cả đồ dùng, thiết bị, máy móc, sàn nhà,… SĂN SÓC Giữ gìn nơi làm việc luôn sạch sẽ, thuận tiện và có năng suất bằng cách liên tục thực hiện 3s trên. SẴN SÀNG Tạo thành một nề nếp, thói quen tự giác làm việc tốt, duy trì môi trường làm việc thuận tiện bằng cách thực hiện 4S trên. Một nghiên cứu được thực hiện tại một số bệnh viện trên thế giới đã chỉ ra rằng, việc áp dụng 5S làm tăng diện tích lưu trữ thêm 10%, đồng thời giảm thời gian tìm kiếm tài liệu xuống 20%. Khi thực hiện đúng 5S, nhân viên y tế góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, chi phí khám, điều trị của bệnh nhân hợp lý hơn, thời gian điều trị có thể ngắn hơn, mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân. Đồng thời tiết kiệm được sức lực cho nhân viên y tế. Giúp họ sau giờ làm việc vẫn còn sức khỏe tốt, tinh thần sảng khoái để tham gia các hoạt động giải trí, chăm sóc gia đình. Các bước hoạt động 5S tại bệnh viện Bắt đầu bằng việc SÀNG LỌC Khu vực làm việc đã được đánh dấu rõ ràng Mọi vật không có giá trị sử dụng phải được loại bỏ. Đúng nơi, đúng chỗ Bước thứ hai là SẮP XẾP Đúng qui định thí dụ, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, thuốc có điều kiện bảo quản đặc biệt. Ngăn nắp thuốc sắp xếp gọn theo nhóm tiêm, uống, đặt, dùng ngoài, đồ đạc để đúng chỗ, đúng nơi. Trật tự tên thuốc mỗi nhóm theo thứ tự Tiện lợi chính xác, dễ nhớ, dễ thấy, dễ lấy. Mỹ quan sạch, đẹp, thông thoáng. Có biện pháp chống nhầm lẫn thuốc. Tổ 5S bệnh việc đang thực hiện việc kiểm tra Tiếp theo là SẠCH SẼ Giữ gìn mọi thứ luôn sạch sẽ, gọn gàng đúng qui định. Kế đến là SĂN SÓC Thiết lập một chương trình để duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý thức 3S trên. Tổ chức việc thi đua và đánh giá kết quả thực hiện giữa các đơn vị để giữ vững và làm tăng sự quan tâm của nhiều người về 5S. Chấm điểm thực hành 5S Và cuối cùng là SẴN SÀNG Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác 4S trên. Luôn luôn sạch đẹp, gọn gàng, ngăn nắp Không chỉ tập huấn 5S và đưa ra các quy trình, thời gian áp dụng, thời gian kiểm tra, đánh giá, đơn vị 5S của Bệnh viện quốc tế Minh Anh còn đến trực tiếp các đơn vị khoa, phòng để tìm hiểu, phân tích và đưa ra các hoạt động 5S cụ thể cho từng đơn vị. Cùng với đó, việc kiểm tra thực tế và đánh giá dựa trên các bảng điểm, sẽ giúp bệnh viện, các cá nhân, đơn vị nhìn nhận về thực trạng của từng nơi trong buổi giao ban toàn bệnh viện, sẽ tạo nên thói quen tự giác, duy trì và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc. Tất cả để mọi thứ luôn sẵn sàng, môi trường làm việc an toàn, chất lượng, hiệu quả, đem đến sự hài lòng và tin tưởng cho mọi người khi đến với Bệnh viện quốc tế Minh Anh. Đơn vị 5S của BVQT Minh Anh hạnh phúc cùng những kết quả bệnh viện đạt được

5 đúng trong y tế